Nghiên cứu thực hiện tại trại vịt giống VIGOVA ở tỉnh Bình Dương từ năm 2017 đến 2020. Áp dụng phương pháp chọn lọc chỉ số dựa trên giá trị giống ước tính bằng BLUP và giá trị kinh tế các tính trạng. Qua 4 thế hệ đã tạo được hai dòng vịt Biển (dòng trống VB3 và dòng mái VB4). Tuổi đẻ, năng suất trứng 52 tuần đẻ, khối lượng trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ ấp nở của dòng VB3 lần lượt là 159 ngày, 221,93 quả/mái, 81,06 g, 3,41 kg, 93,44% và 77,74%; kết quả tương ứng dòng VB4 lần lượt là 152 ngày, 245,86 quả/mái, 78,95 g, 3,18 kg, 96,17% và 80,67%. Hệ số di truyền (h2) khối lượng cơ thể 7 TT và năng suất trứng 20 tuần đẻ của dòng VB3 là 0,41 và 0,22; h2 khối lượng cơ thể 8 TT và năng suất trứng 20 tuần đẻ và khối lượng trứng 19-20 tuần đẻ của dòng VB4 tương ứng là 0,27, 0,25 và 0,44. Tiến bộ di truyền (∆G) khối lượng cơ thể 7 TT dòng VB3 và năng suất trứng 20 tuần đẻ là 43,46 g/thế hệ và 0,45 quả/thế hệ; ∆G khối lượng cơ thể 8 TT dòng VB3, năng suất trứng 20 tuần đẻ và khối lượng trứng 19-20 tuần đẻ của dòng VB4 tương ứng là 17,65 g/thế hệ và 0,77 quả/thế hệ và 0,52 g/thế hệ. Khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi (TT) nuôi ăn tự do vịt trống và mái dòng VB3 đạt 2706,40 g và 2604,80 g; dòng vịt VB4 tương ứng đạt 2483,80 g và 2363,40 g. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng cơ thể 7 TT dòng VB3 là 2,57 kg, dòng VB4 là 2,66 kg.