Thí nghiệm (TN) này được bố trí theo thể thức hình vuông Latin (4x4) với 4 nghiệm thức trên 4 con bò đực Lai Sind có khối lượng trung bình 303 ± 37,5 kg. Bốn nghiệm thức trong thí nghiệm lần lượt là (1) Cỏ voi (CV); (2) Cỏ voi + thức ăn hỗn hợp với 0% khô dầu dừa (KDD0); (3) Cỏ voi + thức ăn hỗn hợp có 60% khô dầu dừa (KDD60) và (4) Cỏ voi với thức ăn hỗn hợp có 100% khô dầu dừa (KDD100). Mỗi giai đoạn TN có 16 ngày, 9 ngày bò thích nghi khẩu phần và 7 ngày thu mẫu. Khí CH4 và CO2 thải ra của bò được đo tự động bởi hệ thống JIRCAS vào 3 ngày liên tục của mỗi giai đoạn thu mẫu và khối lượng bò được xác định trước và sau mỗi giai đoạn thí nghiệm.
Kết quả cho thấy là lượng DM và OM tiêu thụ (kg/con/ngày) ở nghiệm thức KDD0 (5,83 và 5,33) và KDD60 (5,30 và 4,85) cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nghiệm thức CV (3,76 và 3,40). Lượng protein thô (CP) và năng lượng tiêu thụ ở nghiệm thức KDD60 cao hơn nghiệm thức CV (P<0,05). Lượng EE tiêu hóa (kg/con/ngày) tăng dần từ nghiệm thức CV đến KDD100 với giá tri cao hơn ở nghiệm thức KDD100 (0,279) và KDD60 (0,254) và thấp nhất ở nghiệm thức CV (0,060). Tăng khối lượng (TKL) của bò trong thí nghiệm có giá trị trong khoảng 0,276 – 0,664 kg/con/ngày, cao nhất ở nghiệm thức KDD60 và thấp nhất là ở nghiệm thức CV (P<0,05). Lượng CH4 (g/kgTKL/ngày) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) giữa các nghiệm thức và thấp hơn ở nghiệm thức KDD60 (169) so với nghiệm thức KDD0 (221) và CV (257). Có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa lượng khí CH4 và CO2 thải ra trong thí nghiệm với y=0,122x - 64,5 (R2=0,858 và P=0,013). Kết luận của TN là bổ sung thức ăn hỗn hợp làm tăng lượng khí CH4 và CO2 sinh ra. Nghiệm thức KDD60 đã cải thiện lượng dưỡng chất tiêu thụ và tiêu hóa, cho kết quả sinh khí (CH4,g/kg tăng KL) giảm 23,7% so với nghiệm thức KDD0.