Đánh giá khả năng sinh trưởng của bò lai Senepol x (BBB x lai Zebu) và BBB x Lai Zebu giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi

Từ khóa:
Bò lai, khối lượng bò, sinh trưởng tuyệt đối, thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn
Tóm tắt

Khảo sát được tiến hành trên 40 bê lai chia thành 4 lô bao gồm 10 bê đực (BBB x Lai Zebu) (lô 1), 10 bê cái (BBB x Lai Zebu) (lô 2), 10 bê đực (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) (lô 3) và 10 bê cái (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) (lô 4). Mỗi lô 10 bê cùng giới tính, cùng tổ hợp lai được nuôi nhốt trong 2 ô chuồng, mỗi ô chứa 5 con. Các bê được đeo thẻ tai để theo dõi cá thể, và được cho ăn khẩu phần TMR theo tiêu chuẩn của Thái Lan (2010). Bê được tự do tiếp cận thức ăn và nước uống. Kết quả cho thấy bê lai (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) có khối lượng sơ sinh, khối lượng ở các thời điểm 3, 6, 9, 12, 15 và 18 tháng tuổi cũng như tốc độ sinh trưởng trong giai đoạn từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi đều thấp hơn so với bê lai (BBB x Lai Zebu) (p<0,001). Tuy nhiên, bê lai (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) có khối lượng sơ sinh, khối lượng tại các mốc thời gian và tốc độ sinh trưởng cao hơn so với các tổ hợp lai bò hướng thịt khác. Ngoài ra, lượng thức ăn thu nhận của bê lai (BBB x Lai Zebu) cao hơn hoặc có xu hướng cao hơn so với bê lai (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) ở tất cả các giai đoạn nuôi. Tiêu tốn vật chất khô/kg tăng khối lượng ở bê lai (BBB x Lai Zebu) thấp hơn hoặc có xu hướng thấp hơn so với bê lai (Senepol x (BBB x Lai Zebu)) ở tất cả các giai đoạn nuôi.

Đã Xuất bản

13-12-2024

Tải xuống

Chuyên mục

DI TRUYỀN - GIỐNG