Ảnh hưởng của các mức thức ăn tinh trong khẩu phần và giới tính đến khả năng tăng khối lượng của bò lai F1 (BBB x lai Zebu) từ 7-24 tháng tuổi tại Trà Vinh

DOI:
10.70408/nias.i152-y2025-672
Từ khóa:
Bò lai F1 (BBB × Lai Zebu), giới tính, hiệu quả kinh tế, các mức thức ăn tinh trong khẩu phần, tăng khối lượng.
Tóm tắt

Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng của các mức thức ăn tinh trong khẩu phần và giới tính đến khả năng tăng khối lượng của bò lai F1 (BBB × lai Zebu) giai đoạn 7-24 tháng tuổi. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu 2 nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên gồm ảnh hưởng của 3 khẩu phần khác nhau về tỷ lệ tinh/thô (30%; 40% và 50%) và giới tính (gồm 12 bò cái, 12 bò đực và 12 bò đực thiến) đến khả năng tăng khối lượng của bò. Tổng cộng có 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Kết quả cho thấy, khẩu phần và giới tính ảnh hưởng đến tăng khối lượng tuyệt đối của bò lai F1 (BBB × Lai Zebu). Khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 50% cho tăng khối lượng tốt nhất và bò đực có tốc độ tăng khối lượng cao hơn (0,72-1,04 kg/con/ngày) so với bò đực thiến (0,70-1,0 kg/con/ngày) và bò cái (0,61-0,90 kg/con/ngày). Bò lai F1 (BBB × Lai Zebu) sử dụng khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 50% cho mức tiêu tốn thức ăn trung bình thấp hơn so với khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 30%. Bò đực có mức tiêu tốn thức ăn thấp nhất (10,20 kg CK/kg tăng khối lượng), trong khi bò cái có mức tiêu tốn nhiều thức ăn cao nhất (10,99 kg CK/kg tăng khối lượng). Bò đực lai F1 (BBB × Lai Zebu) mang lại lợi nhuận cao nhất (592.991 đồng/tháng nuôi) và khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 50% cho hiệu quả kinh tế tốt nhất (563.639 đồng/tháng nuôi). Tuy nhiên, sự kết hợp giữa khẩu phần và giới tính cũng có ảnh hưởng rõ rệt, với bò đực sử dụng khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 50% đạt lợi nhuận cao nhất (634.425 đồng/tháng nuôi). Bò cái có lợi nhuận thấp nhất, đặc biệt khi sử dụng khẩu phần có tỷ lệ tinh/thô 30% (438.045 đồng/tháng nuôi).

Đã Xuất bản

05-12-2025

Tải xuống

Chuyên mục

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN