Mục đích nghiên cứu nhằm xác định mức protein thô và năng lượng trao đổi phù hợp cho vịt sinh sản Huba. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu 2 nhân tố, nhân tố 1 là protein thô (CP) với 3 mức 17, 18 và 19%, nhân tố 2 là năng lượng trao đổi (ME) với 3 mức: 2.600, 2.700 và 2.800 kcal/kg. Tổng số 972 con vịt Huba (810 con mái và 162 con trống) 22 tuần tuổi được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn vào 9 lô thí nghiệm, mỗi lô 30 con mái và 6 con trống với 3 lần lặp lại, thời gian theo dõi thí nghiệm từ 22 tuần tuổi đến 52 tuần tuổi để xác định mức năng lượng và protein khẩu phần tối ưu cho khả năng sinh sản của vịt Huba. Kết quả so sánh giữa các mức CP cho thấy năng suất trứng không có sự sai khác, giữa các mức ME, ở mức ME thấp NST thấp hơn so với ME trung bình và cao. Có sự tương tác giữa ME x CP, với mức ME 2700 kcal/kg và CP 17,0% cho CPTA thấp nhất. Ở nghiệm thức này năng suất trứng, hệ số chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở/phôi, tỷ lệ nở/ trứng ấp đạt 120,60 quả/mái/28 tuần đẻ, 3,22 kg, > 94%, > 82% và > 77%. Như vậy, ME 2700 kcal/kg và CP 17,0% trong khẩu phần là phù hợp nhất cho vịt Huba giai đoạn đẻ trứng.