Mụctiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thứcăn nuôi trâu bằng phương pháp in vitro gas production gồm có: 05 loại thức ăn thô xanh (cỏ VA06, cỏ Voi, cỏ P.Hamil, cỏ Decumbens và cỏ Ruzi, thu cắt ở 35 - 45 ngày tuổi, lứa tái sinh), 03 loại thức ăn thô khô (rơm khô, cỏ Decumbens khô và cỏ Ruzi khô), 03 loại thức ăn tinh (bột ngô, thóc nghiền và cám gạo) được sử dụng để xác định giá trị dinh dưỡng bằng phương pháp in vitro gas production. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm thức ăn thô xanh có tỷ lệ vật chất khô, protein thô, xơ thô, NDF và ADF biến động lần lượt là 15,52–22,58%; 7,99 – 12,14%; 26,17 – 30,83%; 58,91 – 67,65% và 26,05 – 33,93%. Nhóm thức ăn thô khô có tỷ lệ vật chất khô, protein thô, xơ thô, NDF và ADF biến động lần lượt là 86,75-91,25%; 5,15 – 10,77%; 30,95 – 32,56%; 65.15 – 67,25% và 36,71 – 39,29%. Nhóm thức ăn tinh có tỷ lệ vật chất khô, protein thô, xơ thô, NDF và ADF biến động lần lượt là 84,62 – 87,85%; 6,70 – 15,41%; 2,80 – 12,57%; 23,97 – 28,24% và 6,33 – 18,31%. Lượng khí sinh ra tăng dần theo thời gian ủ mẫu, tăng mạnh trong 24 giờ đầu ở cả ba nhóm thức ăn thô xanh, thô khô và thức ăn tinh. Nhóm thức ăn thô xanh lượng khí sinh ra sau 24 giờ ủ mẫu dao động 27,91 – 30,64 ml, nhóm thức ăn thô khô từ 22,87 – 27,04 ml, nhóm thức ăn tinh từ 40,67 – 49,17 ml. Nhóm thức ăn thô xanh có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ biến động từ 54,54 – 56,58% và giá trị năng lượng trao đổi biến động 6,05 – 6,89 MJ/kg DM. Nhóm thức ăn thô khô có tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ biến động từ 42,40 – 47,02% và giá trị năng lượng trao đổi từ 5,60 – 6,44 MJ/kg DM. Nhóm thức ăn tinh có tỷ lệ tiêu hoá chất hữu cơ biến động từ 57,51 – 64,18% và giá trị năng lượng trao đổi từ 8,25 – 9,58 MJ/kg DM.