Tình hình chăn nuôi, vệ sinh thú y và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm da nổi cục (Lumpy skin disease) trên đàn bò tại tỉnh Bến Tre

Keywords:
Ben Tre, Lumpy skin disease, cattle, epidemiolog, epidemiology, livestock situation, veterinary hygiene
Abstract

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi, vệ sinh thú y và điều tra một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm da nổi cục (VDNC) trên bò tại tỉnh Bến Tre. Một cuộc khảo sát được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2023 trên 180 hộ nuôi bò với tổng số 1.131 con bò. Các số liệu sơ cấp và thứ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra cắt ngang và điều tra hồi cứu. Kết quả cho thấy, tổng đàn bò của tỉnh Bến Tre tăng đều từ năm 2019-2021 và giảm 5,22% trong năm 2022. Tỷ lệ bò nhiễm bệnh VDNC năm 2021 và 2022 lần lượt là 28,42% và 22,45%. Kết quả khảo sát quy mô đàn bò trung bình tại tỉnh Bến Tre là 6,28±4,82 con/hộ. Nguồn thức ăn phổ biến là rơm khô, cỏ tươi và kết hợp giữa cỏ tươi và cám gạo, tấm gạo hoặc thức ăn hỗn hợp. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại kiên cố là 75,56%, có mùng chống côn trùng (75,0%), vệ sinh chuồng trại 1 lần/ngày (80,0%), có hàng rào xung quanh trại bò là (28,89%), sát trùng chuồng trại 1 lần/tháng (44,44%), diệt ve bằng thuốc thú y (34,44%), tẩy giun, sán (48,33%) và tiêm phòng vaccine VDNC là 68,33%. Tỷ lệ bệnh VDNC trên bò dựa theo biểu hiện lâm sàng là 11,14%, trong đó bê ≤ 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Bệnh VDNC trên bò tại tỉnh Bến Tre phụ thuộc vào lứa tuổi của bò, phương pháp diệt ve, định kỳ sát trùng chuồng trại (1 lần/tháng) và tiêm phòng vaccine VDNC.

Published

02-07-2024

Section

CNSH VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Announcements

Empty