Gen hormone sinh trưởng (GH) và gen yếu tố phiên mã tuyến yên (POU1F1) là những gen ứng cử tiềm năng cho tính trạng sinh trưởng ở gà. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tính đa hình nucleotide đơn (SNPs) tại vị trí intron 1 gen GH và exon 6 gen POU1F1 bằng kỹ thuật PCR-RFLP. Tổng số 600 cá thể của 6 giống gà bản địa gồm Ri vàng rơm (RVR), Móng (MHN), H’Mông (HM), Đông Tảo (ĐT), Lạc Thủy (LT) và Tiên Yên (TY) được thu thập để phân tích đa hình gen. Kết quả phân tích đa hình GH/MspI thu được 3 kiểu gen: AA, AG và GG. Kiểu gen GG được xác định có mối liên quan với đặc điểm sinh trưởng ở gà được phát hiện ở 5 giống và không có ở giống RVR. Kiểu gen GG có tần số phân bố khá thấp ở gà HM (0,01), LT (0,04), ĐT (0,11), TY (0,13) và MHN (0,14). Tại đa hình POU1F1/BspHI thu được 3 kiểu gen: CC, CT và TT. Kiểu gen CC và TT được xác định có liên quan tới một số giai đoạn sinh trưởng của gà được phát hiện ở cả 6 giống. Trong đó, tần số kiểu gen CC phân bố bằng nhau ở gà RVR, MHN và ĐT (0,31) và cao hơn ở gà LT (0,37), HM (0,44) và TY (0,45). Tần số kiểu gen TT phân bố ở gà RVR là cao nhất (0,22), tiếp đến ĐT (0,19), HM và TY (0,16), LT (0,14) và thấp nhất ở MHN (0,12). Giải trình tự đã nhận diện được đột biến thay thế G/A 662 của gen GH và T/C 11041 của gen POU1F1, hoàn toàn phù hợp với phân tích PCR-RFLP. Những kết quả này là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định mối liên kết giữa kiểu gen mong muốn với tính trạng sinh trưởng nhằm chọn tạo giống gà bản địa có năng suất cao dựa vào chọn lọc chỉ thị phân tử.