Khảo sát hàm lượng mỡ giắt, dày cơ thăn và dày mỡ lưng của một số nhóm bò lai hướng thịt nuôi tại Trà Vinh

Keywords:
Mỡ giắt, dày cơ thăn, dày mỡ lưng, bò lai hướng thịt
Abstract

Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát tỷ lệ mỡ giắt, dày cơ thăn và dày mỡ lưng trên các tổ hợp bò lai F1 (Red Angusx Lai Sind), F1 (BBB x Lai Zebu), F1 (Droughtmaster x Lai Sind), F2 (BBB x Lai Zebu) x BBB, F2 (Droughtmaster x Lai Zebu) x Droughtmaster và nhóm bò lai Zebu (đối chứng) bằng phương pháp siêu âm hình ảnh tại huyện Cầu Ngang và Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Kết quả khảo sát cho thấy, tỷ lệ mỡ giắt cao nhất ở tổ hợp bò lai F2 (BBB x Lai Zebu) x BBB (2,65%), kế tiếp F1 (BBB x Lai Zebu) (2,49%), F1 (Red Angus x Lai Sind) (2,07%), F1 (Droughtmaster x Lai Sind) (1,86%), F2 (Droughtmaster x Lai Zebu) x Droughtmaster (1,80%) và thấp nhất ở nhóm lai Zebu (1,65%). Không nhận thấy ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến tỷ lệ mỡ giắt trong cơ thăn. Độ dày mỡ lưng của các tổ hợp bò lai lần lượt F2 (BBB x Lai Zebu) x BBB, F1 (Red Angus x Lai Sind), F1 (BBB x Lai Zebu), nhóm lai Zebu, F2 (Droughtmaster x Lai Zebu) x Droughtmaster và F1 (Droughtmaster x Lai Sind) có độ dày mỡ lưng lần lượt đạt 8,5mm; 7,9mm; 7,2mm; 7,1mm; 6,4mm và 5,8mm. Trên các tổ hợp bò lai, bò cái có tỷ lệ mỡ giắt cao hơn so với bò đực, trung bình là 0,17%. 

Announcements

Empty