Nghiên cứu khẩu phần vỗ béo bò lai F1 (BBB x lai Zebu) giai đoạn 21-24 tháng tuổi cho chất lượng thịt và tỷ lệ mỡ giắt cao

Từ khóa:
Chất lượng thịt, F1 (Blanc Bleu Belge x lai Zebu), mỡ giắt, pH, mất nước bảo quản, mất nước chế biến.
Tóm tắt

Thí nghiệm được tiến hành nhằm xác định mức năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) thích hợp trong khẩu phần cho bò lai F1 (BBB x lai Zebu) giai đoạn 21-24 tháng tuổi. Thí nghiệm được tiến hành để khảo sát chất lượng thịt và hàm lượng mỡ giắt trên 12 bò đực lai F1 (BBB x lai Zebu), mỗi nhóm 4 con, gồm 3 nghiệm thức: ME 9,5 MJ/kg CK và 13% CP; mức ME 10 MJ/kg CK và 14% CP; mức 10,5 MJ/kg CK và 15% CP. Thành phần hóa học, giá trị pH, màu sắc, độ dai, tỷ lệ mất nước bảo quản và chế biến được xác định trên cơ thăn. Tỷ lệ mỡ giắt được xác định bằng máy siêu âm trên bò sống khi kết thúc thí nghiệm. Kết quả cho thấy, mức năng lượng trao đổi và tỷ lệ protein thô thích hợp trong khẩu phần ăn cho bò lai F1 (BBB x lai Zebu) giai đoạn 21-24 tháng tuổi cho chất lượng thịt và mỡ giắt cao là 10,5 MJ/kg CK và 15%. Hàm lượng vật chất khô, lipit và khoáng tổng số tăng dần theo các mức năng lượng và protein trong khẩu phần. Hàm lượng protein, omega 3 và omega 6 không có sự sai khác giữa các khẩu phần thí nghiệm. Giá trị pH, L*, a* và b* đều nằm trong giới hạn tiêu chuẩn và không ảnh hưởng bởi khẩu phần thí nghiệm. Tỷ lệ mất nước chế biến và mất nước bảo quản, độ dai giảm dần theo mức tăng năng lượng và protein trong khẩu phần. Tỷ lệ mỡ giắt cao nhất ở khẩu phần có mức năng lượng và protein là 10,5MJ/kg CK và 15%, thấp nhất ở khẩu phần có mức năng lượng và protein là 9,5 MJ/kg CK và 13%.

Đã Xuất bản

05-08-2024

Tải xuống

Chuyên mục

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN

Thông báo

Chưa có thông báo nào