Khả năng sinh sản của bò cái lai Zebu phối tinh Wagyu, Blonde và khả năng sinh trưởng, cho thịt con lai của chúng nuôi trong nông hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc

Từ khóa:
Sinh sản, bò thịt, tăng khối lượng, Wagyu, Blonde.
Tóm tắt

Nghiên cứu đánh giá khả năng sinh sản của bò cái lai Zebu phối tinh bò đực Wagyu, Blonde và khả năng sinh trưởng của con lai lai Zebu × Wagyu, lai Zebu × Blonde nuôi tại các nông hộ tại Vĩnh Phúc. Tổng số 600 con bò cái lai Zebu và 425 bê lai giai đoạn sơ sinh đến 15 tháng tuổi được sử dụng để đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy, bò cái lai Zebu phối tinh Wagyu và Blonde có số liều tinh/bò có chửa, tỷ lệ thụ thai, thời gian mang thai, thời gian động dục trở lại sau khi đẻ, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa lần lượt là 2,51 và 2,48 liều; 79,67; 80,67%; 87,87%, 88,84%; 285; 285,33 ngày; 79,33; 80,00 ngày; 98,10%, 98,60%. Bê sinh ra từ các tổ hợp lai lai Zebu × Blonde có khối lượng sơ sinh, khối lượng lúc 15 tháng tuổi cao hơn (P<0,05) so với bê lai Zebu × Wagyu, tương ứng với 25,80; 27,90; 306,4; 327,60 kg ở con đực; 24,50; 26,40; 271,70; 293,50 kg với con đực. Sinh trưởng tuyệt đối ở con lai lai Zebu × Blonde cao hơn (P<0,05) nhóm còn lại, cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 3 tháng tuổi ở tổ hợp lai lai Zebu × Wagyu, lai Zebu × Blonde lần lượt là 707,7; 753,30 g/con/ngày với con đực, 631,11; 687,80 g/con/ngày với con cái, trung bình cả giai đoạn từ sơ sinh đến 15 tháng tuổi là 623,50; 666 g/con/ngày ở con đực và 549,31; 593,6 g/con/ngày ở con cái. Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ xương lúc 15 tháng tuổi của tổ hợp lai lai Zebu × Blonde cao hơn tổ hợp lai lai Zebu × Wagyu tương ứng với 49,8; 50,80% ở con đực; 49,30; 50,80% ở con cái; Tỷ lệ thịt tinh của cả 2 nhóm không có sự sai khác (P>0,05). Chất lượng thịt của cả hai tổ hợp lai tương tự nhau, chỉ tiêu này giảm dần theo thời gian bảo quản.

Đã Xuất bản

07-08-2024

Tải xuống

Chuyên mục

DI TRUYỀN - GIỐNG

Thông báo

Chưa có thông báo nào