Lợn LRVCN-MS15 và YVCN-MS15 được nghiên cứu đánh giá từ năm 2016 đến 2018. Tiến hành kiểm tra năng suất đánh giá khả năng sinh trưởng đối với 60 lợn cái LRVCN-MS15 và 60 lợn cái YVCN-MS15, nuôi 10 con/nhóm, giai đoạn từ 25 kg đến 80 kg; chọn 40 lợn cái LRVCN-MS15 và 40 lợn cái YVCN-MS15 để theo dõi đặc điểm sinh lý sinh dục và đánh giá năng suất sinh sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tăng khối lượng của lợn LRVCN-MS15 và YVCN-MS15 đạt 648,43 và 639,80 g/ngày, dày mỡ lưng tương ứng là 15,50 và 15,32 mm. Lợn LRVCN-MS15 và YVCN-MS15 có khả năng thành thục về tính sớm và tương đương nhau: tuổi động dục lần đầu, tuổi phối lần đầu lần lượt là 163,15; 185,70 ngày và 162,88; 184,33 ngày. Lợn nái LRVCN-MS15 và YVCN-MS15 có năng suất sinh sản cao. Kết quả năng suất sinh sản của lợn LRVCN-MS15 phối với đực Duroc và PiDu được thể hiện qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh sống/ổ là 13,33 và 13,34 con; số con cai sữa/nái/năm đạt 29,02 và 29,20 con. Lợn YVCN-MS15 khi phối với đực Duroc và PiDu có số con sơ sinh sống/ổ là 13,35 và 13,29 con; số con cai sữa/nái/năm đạt 29,39 và 29,12 con.