Khả năng sinh trưởng của tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu và Senepol x Lai Zebu tại Khánh Hòa

DOI:
10.70408/nias.i150-y2025-616
Từ khóa:
Sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, bò lai BBB x Lai Zebu, bò lai Senepol x Lai Zebu, Khánh Hòa
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của 2 tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu và Senepol x Lai Zebu tại Khánh Hòa. Tổng cộng có 100 bê lai, trong đó mỗi tổ hợp lai là 50 con, gồm 25 con đực và 25 con cái. Theo dõi, đánh giá khối lượng, tăng khối lượng, tiêu tốn và giá thành thức ăn của 2 tổ hợp bò lai này từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Kết quả cho thấy, tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu có ưu thế vượt trội hơn về cả khối lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể so với tổ hợp bò lai Senepol x Lai Zebu. Lúc 18 tháng tuổi, khối lượng cơ thể tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu và Senepol x Lai Zebu lần lượt là 473,91kg và 412,19kg. Tăng khối lượng cơ thể từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi là 825,15g/con/ngày và 715,21g/con/ngày tương ứng cho hai tổ hợp bò lai. Tiêu tốn vật chất khô (VCK), năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) cho 1 kg tăng khối lượng của hai tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu và Senepol x Lai Zebu lần lượt là 8,4 và 8,8kg VCK, 16,8 và 17,7Mcal ME, 830,0 và 855,3g CP. Từ đó giá thành thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng tương ứng là 40.871 và 43.775 đồng cho hai tổ hợp bò lai, chênh lệch 2.903 đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai tổ hợp bò lai đều có có tiềm năng cải thiện năng suất bò thịt, đặc biệt trong điều kiện nuôi dưỡng phù hợp. Tuy nhiên, tổ hợp bò lai BBB x Lai Zebu có ưu thế về khả năng sinh trưởng so với tổ hợp bò lai Senepol x Lai Zebu.

Đã Xuất bản

01-07-2025

Tải xuống

Chuyên mục

DI TRUYỀN - GIỐNG